0257.3841817 | phuyen@gso.gov.vn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên tháng 3 và quý I năm 2024

29/03/2024 12:31


BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I/2024



Đến thời điểm tháng 3/2024, hầu hết các tổ chức quốc tế đều hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024. Đối với Việt Nam, trái ngược với xu hướng tăng trưởng thấp của năm trước, các tổ chức quốc tế đều dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2024 tăng so với năm 2023. Cụ thể, WB dự báo tăng trưởng của Việt Nam đạt 5,5% trong năm 2024, cao hơn mức dự báo 4,7% của năm 2023; UN và AMRO đều nhận định tăng trưởng năm 2024 của Việt Nam đạt 6,0%, cao hơn mức dự báo 4,7% và 5,1% của năm 2023.

Trong nước, tình hình kinh tế xã hội những tháng đầu năm diễn ra trong bối cảnh áp lực lạm phát giảm dần và thị trường lao động tương đối ổn định. Tăng trưởng tiêu dùng có tăng nhưng còn thấp. Việc mở cửa trở lại và lượng khách quốc tế phục hồi giúp tăng cường doanh thu từ du lịch, góp phần vào tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ. Dự ước tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2024 ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước.

Trên địa bàn tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 diễn ra cơ bản thuận lợi, các hoạt động kinh tế ổn định và tăng trưởng, tuy mức tăng chưa cao nhưng tăng hầu hết ở các ngành sản xuất kinh doanh; công tác đầu tư xây dựng cơ bản tiếp tục được tỉnh tập trung chỉ đạo quyết liệt, nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật và ca nhạc do tỉnh, các địa phương, doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh tổ chức để phục vụ và thu hút khách du lịch được diễn ra; công tác hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp được chú trọng; công tác an sinh xã hội được đảm bảo. Dự ước tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quý I/2024 như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh năm 2010 dự ước quý I/2024 tăng 6,18%([1]) so với cùng kỳ năm trước, xếp vị thứ 23 so với cả nước; thứ 8/14 tỉnh, thành phố khu vực miền Trung([2]) từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, nhờ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh diễn ra cơ bản thuận lợi, các hoạt động kinh tế ổn định và tăng trưởng, tuy mức tăng chưa cao nhưng tăng hầu hết ở các ngành sản xuất kinh doanh so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,16%, đóng góp 0,74 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,72%, đóng góp 2,95 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,26%, đóng góp 2,46 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,03 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.

Chia ra:

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,16% (nông nghiệp tăng 4,25%; lâm nghiệp tăng 18,36% và thuỷ sản tăng 3%)

hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cơ bản phát triển ổn định; tình hình dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi được kiểm soát chặt chẽ; thị trường tiêu thụ nông sản tương đối thuận lợi, giá bán một số sản phẩm chủ lực (lúa, mía, sắn,…) tăng so với cùng kỳ năm trước, giá bán gỗ tăng nên khai thác gỗ rừng trồng tăng 45,4%, sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng 11,9%, sản lượng thủy sản khai thác tăng 4,1%;...

- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,72%, trong đó:

+ Công nghiệp tăng 8,13%([3]), điểm sáng tăng trưởng chính là ngành công nghiệp chế biến chế tạo (chiếm 56,24% của khu vực công nghiệp), tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động sản xuất công nghiệp giữ đà tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước nhờ tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả chương trình hành động và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ngành công nghiệp đã nhận các đơn đặt hàng ký kết ngay từ đầu năm 2024 của các đối tác, đồng thời doanh nghiệp thay đổi mẫu mã, mở rộng thị trường tiêu thụ: Sản phẩm đường kết tinh các loại ước tăng 21,8%; phân bón các loại tăng 18,9%; dăm gỗ các loại tăng 16,2%; nhân hạt điều tăng 10,5%; linh kiện điện tử các loại tăng 9,8%; hải sản chế biến các loại tăng 8,2%; viên nén gỗ các loại tăng 6,3%; nước mắm các loại tăng 4,1%…

Các ngành cấp 2 có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng chung so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 29,05%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,27%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ tre nứa tăng 7,76%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 7,74%; ...


+ Xây dựng tăng 14,53% nhờ

tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án của tỉnh, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ tái định cư, kiểm soát giá nguyên vật liệu; bảo đảm vật liệu san lấp cho các công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Dự án trọng điểm quốc gia, dự án công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 qua tỉnh Phú Yên, đến nay đã bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đạt trên 98,12% diện tích. Quý I/2024 ước thực hiện 1,748,1 tỷ đồng, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Dự án thành phần đoạn Quy Nhơn- Chí Thạnh ước đạt 372,6 tỷ đồng bằng 70,1%; Chí Thạnh - Vân Phong ước đạt 429,3 tỷ đồng, gấp 26,4 lần).


- Khu vực dịch vụ tăng 5,26% tuy mức tăng chưa cao nhưng hầu hết tất cả các ngành đều tăng trưởng dương, các ngành hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ đều tăng nhờ

tình hình thị trường hàng hóa và sức mua của người dân trên địa

bàn duy trì ổn định; các hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành và các dịch vụ khác diễn ra nhộn

nhịp

do nhu cầu sử dụng của người dân trong tỉnh và khách du lịch đến từ ngoài tỉnh nhờ

trên địa bàn tỉnh đã, đang và sẽ diễn ra nhiều sự kiện với số lượng lớn đại biểu, khách mời, huấn luyện viên, vận động viên, phục vụ hậu cần cho các đoàn và người thân đi theo về tham dự, như: Hội nghị công bố quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn đến 2050; giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong lần thứ 65 năm 2024 tại Phú Yên

: Nghệ thuật vui chơi và giải trí tăng 13,2%; vận tải kho bãi tăng 9,48%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,04%; hoạt động dịch vụ khác tăng 8,25%; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô xe máy tăng 6,27%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,27%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 3,5%; giáo dục đào tạo tăng 1,29%;...

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,57% tăng thấp do trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có nhiều doanh nghiệp chủ lực, quy mô lớn để tạo đột phá về thu ngân sách, trong năm 2024 tiếp tục áp dụng chính sách điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn nhằm góp phần bình ổn giá xăng dầu trong nước.

Ban Chỉ đạo Chống thất thu và đôn đốc thu nộp NSNN tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 07/3/2024 về Kế hoạch chống thất thu năm 2024

d

o vậy, từ đầu năm đến nay kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh đã đạt kết quả tích cực.


Cơ cấu tổng sản phẩm quý I/ 2024 theo giá hiện hành, tỷ trọng nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 18,23%, giảm 0,66 điểm phần trăm; công nghiệp - xây dựng chiếm 30,43%, tăng 0,64 điểm phần trăm; dịch vụ chiếm 46,59%,

tăng 0,23 điểm phần trăm; thuế

sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,75% trong tổng số, giảm 0,22 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

2. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản


2.1. Nông nghiệp


- Lúa vụ đông xuân: Tính đến ngày 14/03/2024, toàn tỉnh đã gieo cấy được 26.710 ha lúa đông xuân, giảm 0,05% (giảm 13,3 ha) so với diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân năm trước. Lúa chính vụ đang giai đoạn sinh trưởng làm đòng – chín sữa. Hiện nay đã thu hoạch 120 ha tại thị xã Sông Cầu (90 ha) và huyện Tuy An (30 ha), năng suất dự ước 52 tạ/ha. Các giống lúa chủ yếu gieo sạ: Đài thơm 8, BĐR27, BĐR999, ĐV108, ML232, PY10,… 


- Lũy kế trong quý I/2024, các địa phương trên toàn tỉnh đã gieo trồng được 1.550 ha ngô, giảm 0,8%; mía 12.602,5 ha, giảm 4,1%; rau các loại 3.280,6 ha, tăng 1%; đậu các loại 1.244,5 ha, giảm 0,9%,... so cùng kỳ năm trước. Sản lượng một số cây trồng trên địa bàn tỉnh như sau: Ngô 2.720 tấn, tăng 2,4%; sắn 95.322 tấn, tăng 0,8%; rau các loại 41.150 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.



- Sản lượng thu hoạch một số cây công nghiệp lâu năm: Hồ tiêu 424 tấn, giảm 1,8%; cao su 1.275 tấn, tăng 4,1%; điều 42 tấn, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng một số loại cây ăn quả chủ yếu: Chuối 6.523 tấn, tăng 3,8%; dứa 4.511 tấn, tăng 2,4%; xoài 130,1 tấn tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước.

- Chăn nuôi: Toàn tỉnh hiện có 126 trang trại chăn nuôi đang hoạt động, trong đó có 10 trang trại quy mô lớn, 18 trang trại chăn nuôi bò, trâu; 49 trang trại lợn; 32 trang trại gà;... Ước tính số lượng đàn trâu, bò giảm 2,6% (đàn trâu giảm 7,9%; đàn bò giảm 2,5%); đàn lợn giảm 3,5%; đàn gia cầm tăng 2,1%, trong đó: Đàn gà tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Đàn trâu giảm là do giá thịt hơi không tăng, đầu tư ít lãi nên người nông dân chăn nuôi có hướng giảm số lượng đầu con mà tăng trọng lượng, đàn lợn giảm nguyên nhân là do một số trang trại chăn nuôi tạm nghỉ để hoàn chỉnh các thủ tục về đất đai, môi trường và một số trang trại chăn nuôi chủ động giảm quy mô chăn nuôi để đảm bảo môi trường.

+ Sản lượng thịt hơi gia súc xuất chuồng 12.309 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Sản lượng thịt trâu 89 tấn, tăng 4,5%; sản lượng thịt bò 4.700 tấn, tăng 3,3%; sản lượng thịt lợn 7.250 tấn, tăng 2,4%. Sản lượng thịt gia cầm đạt 5.223 tấn, tăng 4,8% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thịt gà 4.500 tấn tăng 4,8%; sản lượng trứng gia cầm đạt gần 51 triệu quả, tăng 4,6%, trong đó sản lượng trứng gà 13,3 triệu quả, tăng 3,4%.

2.2. Lâm nghiệp

Ước tính trong tháng 03, sản lượng gỗ khai thác 24.500 m3, tăng 3,4%. Dự ước quý I/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung 301 ha, tăng 6,7%, sản lượng gỗ khai thác 46.519 m3, tăng 45,4% do giá gỗ nguyên liệu giấy tăng nên các hộ trồng rừng tranh thủ thu hoạch những diện tích rừng gần đến thời gian thu hoạch.

Tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây, đời đời nhớ ơn Bác Hồ” với quy mô: Cấp tỉnh vào ngày 20/02/2024 tại Trường Chính trị Phú Yên trồng 30 cây giáng hương và tre; cấp huyện 13.144 cây gồm me tây, thông, dầu rái, sao đen, giáng hương, muồng... Các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh triển khai hưởng ứng phong trào. Ngoài ra, công tác phòng cháy chữa cháy rừng đang được quan tâm, chú ý.

2.3. Thuỷ sản

- Trong tháng diện tích thả nuôi dự ước 623 ha, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá 20 ha, bằng 100% (chủ yếu thả nuôi cá nước ngọt); tôm 482 ha, tăng 2,8%; thủy sản các loại 121 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ năm trước. Ước tính quý I, diện tích nuôi trồng 1.156 ha, tăng 1,8%, trong đó: Cá 152 ha, tăng 0,7%; tôm 841 ha, tăng 2,1%, thủy sản các loại 163 ha, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.


- Sản xuất giống tôm thẻ Post 15 trong tháng đạt 25 triệu con, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính quý I, sản xuất được 55 triệu con giống tăng 3,8%, tăng chủ yếu các công ty sản xuất giống của thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa.

- Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính 8.108 tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thuỷ sản khai thác 7.223 tấn, tăng 3,4%, (trong tổng sản lượng cá khai thác, cá ngừ đại dương 450 tấn, chiếm 7,1% và tăng 3,4%). Sản lượng thủy sản nuôi trồng 885 tấn, tăng 10,8%.

- Ước tính trong quý I, sản lượng thủy sản ước tính 18.494 tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá 14.388 tấn, tăng 0,3%; tôm 1.103 tấn, tăng 4,9%; thủy sản khác 3.003 tấn, tăng 31,3%. Chia ra:

+ Sản lượng thuỷ sản khai thác 17.409 tấn, tăng 4,1%, trong đó: Cá các loại 14.325 tấn, tăng 0,2%; tôm 81 tấn, giảm 42,6%; thủy sản các loại 3.003 tấn, tăng 31,1%. Trong tổng sản lượng cá khai thác, cá ngừ đại dương 1.008 tấn, chiếm 7% và tăng 2,5%.

+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng 1.085 tấn, tăng 11,9%, trong đó: Cá 63 tấn, tăng 5%; tôm 1.022 tấn, tăng 12,3%.

3. Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp giữ đà tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước nhờ tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả chương trình hành động và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2024 ước tính tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2024 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,6%([4]) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,8%; ngành sản xuất, phân phối điện, hơi nước tăng 6,5%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 7,6%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) quý I/2024 ước tính 6.686,1 tỷ đồng tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng 75,5 tỷ đồng tăng 5,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 5.744,6 tỷ đồng tăng 8,2%; sản xuất, phân phối điện, hơi nước 822,6 tỷ đồng tăng 6,4%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải 43,4 tỷ đồng tăng 6,6%.

Tính chung quý I/2024 một số sản phẩm sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước: Đường kết tinh các loại 84.828 tấn tăng 21,8%; phân bón các loại 12.172 tấn tăng 18,9%; dăm gỗ các loại 27.647 tấn tăng 16,2%; nhân hạt điều 4.128 tấn tăng 10,5%; linh kiện điện tử các loại 212 triệu sản phẩm tăng 9,8%; hải sản chế biến các loại 3.520 tấn tăng 8,2%; viên nén gỗ các loại 2.628 m3 tăng 6,3%; đá xây dựng các loại 210.861 m3, tăng 5%; điện sản xuất 540,2 triệu kwh, tăng 6,2%; điện thương phẩm ước đạt 237,2 triệu kwh, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó với sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm trên thị trường, chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao và cơ quan chức năng thực hiện chặt chẽ Nghị định 100/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt nên các sản phẩm sản xuất giảm như sau: Tinh bột sắn 34.432 tấn giảm 11,2%; xi măng các loại 10.911 tấn giảm 22,7%; bia các loại 10 triệu lít giảm 9,3%; thuốc viên các loại 507 triệu sản phẩm giảm 9,6%.

4. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Tính từ đầu năm đến ngày 01/3/2024, doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa bàn tỉnh có 73 doanh nghiệp([5]), giảm 13,1% so với cùng kỳ năm trước với tổng số vốn đăng ký kinh doanh 271,7 tỷ đồng giảm 81,9%. Vốn đăng ký bình quân 01 doanh nghiệp đạt 3,7 tỷ đồng/doanh nghiệp. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 08 doanh nghiệp tăng 60% so với cùng kỳ năm trước.

Số doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh 143 doanh nghiệp, tăng 34,4% và có 22 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không hiệu quả đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 29,4% so với cùng kỳ năm trước.

5. Thương mại, dịch vụ và du lịch

Trong quý I/2024, các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động ổn định, hàng hóa lưu thông thông suốt, nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá cả hợp lý với nhiều mặt hàng giảm giá nhằm kích cầu tiêu dùng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, ngày Lễ Quốc tế Phụ nữ 08/3. Đồng thời trên địa bàn tỉnh đã, đang và sẽ diễn ra nhiều sự kiện như: Hội nghị công bố quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn đến 2050; giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong lần thứ 65 năm 2024 tại Phú Yên. Bên cạnh đó, tỉnh đã tổ chức chương trình đưa hàng Việt về miền núi; các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam 15/3 nên tình hình thị trường hàng hóa và sức mua của người dân trên địa bàn duy trì ổn định; các hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành và các dịch vụ khác diễn ra nhộn nhịp do nhu cầu sử dụng của người dân trong tỉnh và khách du lịch đến từ ngoài tỉnh tăng. Tình hình vận chuyển hành khách và các loại vật tư, hàng hóa đều tăng so cùng kỳ năm trước, nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ của người dân tăng cao. Hiện nay người dân đang bước vào mùa vụ thu hoạch nông sản, lâm sản, các loại hàng hóa khác, công trình xây dựng tiếp tục được triển khai, khởi công với số lượng nhiều, khối lượng lớn, do đó quá trình vận chuyển sản phẩm nông lâm sản tiêu thụ và nguyên vật liệu xây dựng tăng.


Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2024 ước tính 4.268,6 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu bán buôn hàng hóa 2.219,3 tỷ đồng, tăng 10%; doanh thu ngành vận tải, kho bãi 406,1 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước.


Tính chung quý I/2024, quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính 13.113,7 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu bán buôn hàng hóa 6.657,6 tỷ đồng, tăng 10,8%

(

[6]

)

; doanh thu ngành vận tải, kho bãi 1.227 tỷ đồng, tăng 10%.


5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng


Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 3/2024: Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa 3.426,8 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 9% so với cùng kỳ năm trước

(

[7]

)

;doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 630,3 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước (doanh thu dịch vụ lưu trú 67,5 tỷ đồng, giảm 2,3% và tăng 36,6%; doanh thu dịch vụ ăn uống 561,3 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 14,3%; doanh thu du lịch lữ hành 1,5 tỷ đồng, gấp 4,9 lần và gấp 11 lần); doanh thu hoạt động dịch vụ khác 211,5 tỷ đồng, giảm 19,3% so với tháng trước và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.


Tính chung quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính 13.113,7 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước

(

[8]

)

. Trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hóa 10.437,8 tỷ đồng, tăng 10,4%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 1.944,6 tỷ đồng, tăng 14,8% (doanh thu dịch vụ lưu trú 194,7 tỷ đồng, tăng 33,5%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.748 tỷ đồng, tăng 13%; doanh thu du lịch lữ hành 1,9 tỷ đồng, tăng 89,7%); doanh thu dịch vụ khác 731,3 tỷ đồng, tăng 28,8%

(

[9]

)

.




Trong quý I/2024, nhiều nơi trên địa bàn tỉnh hoạt động văn hóa, nghệ thuật và ca nhạc do tỉnh, các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức; nhiều hoạt động do các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú tổ chức tại đơn vị để phục vụ và thu hút khách du lịch được diễn ra trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Ước tính quý I/2024 tổng lượt khách du lịch đến Phú Yên khoảng 882.500 lượt, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khách quốc tế 7.870 lượt, tăng 66,2%). Tổng lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ quý I/2024 ước tính 552.152 lượt, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khách quốc tế 5.956 lượt, tăng 64,5%). Tổng thu từ khách du lịch ước tính 1.615,9 tỷ đồng, tăng 62,3%.


Đến nay, toàn tỉnh có 440 cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch (tăng 30 cơ sở so với quý I/2023); trong đó có 01 khách sạn 5 sao, 01 khách sạn 4 sao, 05 khách sạn 3 sao, 04 khách sạn 2 sao, 31 khách sạn 1 sao, 83 khách sạn, 91 nhà nghỉ và 26 homestay đáp ứng đủ điều kiện tối thiểu kinh doanh lưu trú du lịch. Tổng số buồng lưu trú du lịch hiện có khoảng 7.700 buồng, trong đó có khoảng 670 buồng đạt tiêu chuẩn 3 - 5 sao, các khu du lịch vui chơi giải trí được cải tạo nâng cấp để phục vụ tốt nhu cầu vui chơi giải trí của du khách khi đến Phú Yên.


5.2. Vận tải hành khách, hàng hóa


ng tác quản lý giao thông vận tải tiếp tục được tăng cường, đẩy mạnh. Duy trì kiểm soát tải trọng phương tiện, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải, nhất là vận tải khách, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả khai thác dữ liệu trên thiết bị giám sát hành trình để xử lý chủ phương tiện lái xe vi phạm pháp luật, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của Nhân dân. Hoạt động vận tải hành khách được đảm bảo, không để ứ đọng khách; vận tải hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trên thị trường được lưu thông thông suốt kể cả trong dịp Tết Nguyên đán.


Tổng doanh thu ngành vận tải tháng 3/2024 ước tính 406,1 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Doanh thu vận tải hành khách 76,3 tỷ đồng, tăng 2,2%; doanh thu vận tải hàng hóa 327,6 tỷ đồng, tăng 17,8%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 1,5 tỷ đồng, bằng 25,6% so cùng kỳ năm trước là do nhu cầu về các dịch vụ quản lý trông giữ tại các bãi, điểm đỗ ô tô, xe máy, các phương tiện đường bộ, bốc xếp hàng hóa, lai dắt cứu hộ đường bộ... giảm; bưu chính, chuyển phát 0,7 tỷ đồng, giảm 19,1%. Tính chung quý I/2024, tổng doanh thu ngành vận tải ước tính 1.227 tỷ đồng, tăng 10%; trong đó: Doanh thu vận tải hành khách 221,9 tỷ đồng, tăng 23,6%; doanh thu vận tải hàng hóa 998 tỷ đồng, tăng 10,6%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 4,5 tỷ đồng, bằng 14,9%; dịch vụ bưu chính chuyển phát 2,6 tỷ đồng, giảm 7,9%.


Tháng 3/2024, khối lượng hành khách vận chuyển đường bộ ước tính 785,9 ngàn lượt khách, tăng 4,2%; luân chuyển 63.941,4 ngàn lượt khách.Km, tăng 10,1%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ 933 ngàn tấn, tăng 4,2%; luân chuyển 77.160,3 ngàn tấn.km, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2024, khối lượng hành khách vận chuyển 2.600,2 ngàn lượt khách, tăng 4,8%; luân chuyển 197.192,9 ngàn lượt khách.Km, tăng 8,3%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển 2.982,9 ngàn tấn, tăng 4,9%; luân chuyển 232.890,3 ngàn tấn.km, tăng 12,3%.

Vận tải hàng không: Lượng hành khách qua Cảng hàng không Tuy Hòa trong quý đạt 81.509 lượt khách, giảm 21,82% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải đường sắt: Lượng hành khách lên tàu tại các Ga trên địa bàn tỉnh trong quý đạt 29.964 lượt khách, tăng 19,19% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải đường biển: Lượng hàng hóa thông qua cảng Vũng Rô trong quý đạt 25.000 tấn, giảm 32,4% so với cùng kỳ năm trước.

Luồng tuyến vận tải: Hiện có 37 tuyến vận tải khách liên tỉnh, 05 tuyến nội tỉnh, 04 tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt; tổng số phương tiện vận tải hành khách 1.101 xe/13.375 ghế (trong đó: số lượng xe hoạt động tuyến cố định 87 xe/2.597 ghế, hợp đồng 417 xe/6.668 ghế, xe buýt 21 xe/973 ghế, xe taxi 562 xe/2.913 ghế (5 đơn vị), 14 xe trung chuyển/224 ghế); tổng số phương tiện vận tải hàng hóa (đầu kéo, container, xe tải) đã cấp phép vận tải 3.360 xe/30.110 tấn.

5.3. Xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu Quý I ước thực hiện đạt 71,6 triệu USD, đạt 25,1% kế hoạch năm, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng xuất khẩu tăng như: Nhân hạt điều đạt 0,6 triệu USD, tăng 74,9%; sản phẩm kính 2,29 triệu USD, tăng 68,8%; sản phẩm gỗ đạt 7,38 triệu USD, tăng 48,7%; hải sản các loại 34,65 triệu USD, tăng 46,5%; linh kiện điện tử 9,77 triệu USD, tăng 29,8%; quần áo may sẵn 14,68 triệu USD, tăng 14,8%.

Kim ngạch nhập khẩu Quý I ước thực hiện 33,3 triệu USD, đạt 17,5% kế hoạch năm, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng nhập khẩu tăng như: Hóa chất 5,5 triệu USD, tăng 36,6%; vải và phụ liệu may mặc 6,7 triệu USD, tăng 35,3%; máy móc thiết bị phụ tùng 6,9 triệu USD, tăng 27,2%.

II.    ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Giá cả

1.1. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2024 giảm 0,27% so tháng trước, trong đó 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, chủ yếu do nhu cầu mua sắm, sử dụng dịch vụ sau Tết Nguyên đán giảm và nguồn cung dồi dào (các loại rau, củ, quả): Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 1,4% (tác động làm CPI chung giảm 0,07%); bưu chính viễn thông giảm 1,05%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,85% (tác động làm CPI chung giảm 0,28%); hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,83%; giao thông giảm 0,2%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,2%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,03%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,96% (tác động làm CPI chung tăng 0,16%), do nhu cầu sử dụng tăng và giá gas thế giới tăng; giáo dục tăng 0,24% chủ yếu vì dịch vụ giáo dục mầm non tư thục tăng 1,47% do chi phí thuê công tăng; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Nhóm có giá không đổi so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2024 tăng 3,89% so cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,48% (tác động làm CPI chung tăng 1,17%); (trong đó: Lương thực tăng 15,42%, thực phẩm tăng 1,87%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,51%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,48%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,58%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 7,0%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,7%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,01%; giao thông tăng 1,18%; bưu chính viễn thông tăng 0,43%; giáo dục tăng 1,71%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,54%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,94%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2024 tăng 1,3% so tháng 12 năm trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,29% (trong đó: Lương thực tăng 3,32%, thực phẩm tăng 0,71%; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,88%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,74%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,4%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,57%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,1%; giao thông tăng 3,52%; bưu chính viễn thông tăng 0,74%; giáo dục tăng 0,23%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,39%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,84%.

Chỉ số giá tiêu dùng tỉnh Phú Yên quý I/2024 tăng 1,41% so quý trước (quý IV/2023), trong đó 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,37%([10]) (tác động làm CPI chung tăng 0,39%); nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,58% do giá công thuê tăng và giá gas thế giới tăng; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,42%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,33%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,31%; giao thông tăng 1,24%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,07%; bưu chính viễn thông tăng 0,86%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,61%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,55%; giáo dục tăng 0,11%.

Chỉ số giá tiêu dùng tỉnh Phú Yên quý I/2024 tăng 2,01% so cùng kỳ năm trước (quý I/2023), trong đó có 7 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng hơn chỉ số giá chung: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,06%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,56%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,51%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,05%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 2,65%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,62%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,62%.

1.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Trong tháng 3/2024, giá vàng 99,99 bình quân là 6.630.000 đồng/chỉ; so tháng trước tăng 4,43%; so cùng tháng năm trước tăng 22,3%; so tháng 12 năm trước tăng 8,8%; so kỳ gốc 2019 tăng 70,31%. Giá Đô la Mỹ bình quân là 24.840 VND/USD; so tháng trước tăng 0,86%; so cùng tháng năm trước tăng 4,13%; so tháng 12 năm trước tăng 1,72%; so kỳ gốc 2019 tăng 6,69%.

Quý I/2024, giá vàng 99,99 bình quân 6.406.000 đồng/chỉ; so quý trước tăng 8,66%; so cùng kỳ năm trước tăng 17,91%. Giá Đô la Mỹ tại NHNN Việt Nam bình quân 24.669 VND/USD; so quý trước tăng 0,66%; so cùng kỳ năm trước tăng 3,85%.

1.3. Chỉ số giá sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2024 tăng 2,46% so với quý trước, tăng do yếu tố mùa vụ (nhiều loại nông sản không phải mùa vụ thu hoạch nên nguồn cung giảm), thời tiết (ngư trường khai thác không thuận lợi, sản lượng đánh bắt giảm), nhu cầu tiêu dùng tăng, chi phí sản xuất tăng nên giá bán ra và giá thu mua để sản xuất tăng. Cụ thể tăng ở các nhóm mặt hàng như: Sản phẩm từ cây hàng năm tăng 5,08%; Sản phẩm từ cây lâu năm tăng 6,09%; dịch vụ nông nghiệp tăng 1,36%; Sản phẩm gỗ khai thác tăng 4,84%; sản phẩm thủy sản khai thác tăng 1,68%; sản phẩm thủy sản nuôi trồng tăng 0,97%.

1.4. Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp

Chỉ số giá sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng 0,41% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 0,14% so với quý trước; chỉ số giá nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,01%; chỉ số giá sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 4,16%; Chỉ số giá sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,55%. Nguyên nhân tăng là do giá cả các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng nhất là ảnh hưởng từ giá và thị trường nhập khẩu, giá Đô la tăng, chi phí sản xuất, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tăng và giảm là do nguồn cung sản phẩm dồi dào, do một số công ty muốn kích cầu tiêu dùng, cạnh tranh giảm giá sản phẩm.

2. Đầu tư, xây dựng

Năm 2024 tỉnh Phú Yên tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 29/02/2024 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm, tập trung thi công các dự án, công trình chuyển tiếp từ năm trước và khẩn trương hoàn thiện các thủ tục để tổ chức khởi công các dự án mới theo Kế hoạch vốn năm 2024 đã giao; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án của tỉnh, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ tái định cư, kiểm soát giá nguyên vật liệu; bảo đảm vật liệu san lấp cho các công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Dự án trọng điểm quốc gia, dự án công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 qua tỉnh Phú Yên, đến nay đã bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đạt trên 98,12% diện tích.

2.1. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành quý I/2024 ước tính 4.309,9 tỷ đồng giảm 28% so quý trước và giảm 3% so cùng kỳ năm trước, phân theo nguồn vốn: Vốn nhà nước trên địa bàn 2.267,3 tỷ đồng([11]), tăng 14,6%; vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước 2.024,7 tỷ đồng giảm 16,1%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 17,9 tỷ đồng giảm 65,8%. Dự ước trong quý I/2024 trên địa bàn tỉnh không có dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép mới.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 3/2024 ước thực hiện 225,3 tỷ đồng, giảm 14,5% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 110,3 tỷ đồng, giảm 39,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 114,3 tỷ đồng, tăng 43%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,7 tỷ đồng, giảm 22,6%;

Tính chung quý I/2024 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 649,9 tỷ đồng, giảm 17,8% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 334,3 tỷ đồng, giảm 36,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 313,7 tỷ đồng, tăng 19,8%; Vốn ngân sách nhà nước cấp xã 1,9 tỷ đồng, giảm 6,9%.

Tính đến hết ngày 29/02/2024 vốn đầu tư công năm 2024 đã giải ngân 192,98 tỷ đồng, bằng 4,7% kế hoạch năm, trong đó: Vốn nước ngoài (ODA) chưa giải ngân.

2.2. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn quý I/2024 (theo giá so sánh 2010) ước tính ước đạt 1.748,1 tỷ đồng, bằng 62,1% quý trước và tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công trình nhà để ở ước đạt 483,7 tỷ đồng, bằng 62% và tăng 13,6%; công trình nhà không để ở ước đạt 231,3 tỷ đồng, bằng 62,8% và bằng 64,2%; công trình kỹ thuật dân dụng ước đạt 948 tỷ đồng, bằng 61,7% và tăng 47,9%; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước đạt 85,1 tỷ đồng, bằng 65,3% và tăng 20,3%.

3. Tài chính, ngân hàng

3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thủ tướng Chính phủ và HĐND tỉnh giao dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2024 là 5.389 tỷ đồng (trong đó: Thu nội địa 5.331 tỷ đồng, thu từ hoạt động XNK 58 tỷ đồng). Ban Chỉ đạo Chống thất thu và đôn đốc thu nộp NSNN tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 07/3/2024 về Kế hoạch chống thất thu năm 2024, trong đó dự kiến thu NSNN trên địa bàn tỉnh Quý I là 1.254,5 tỷ đồng, Quý II là 1.544,5 tỷ đồng, Quý III là 1.538,5 tỷ đồng và Quý IV là 1.051,5 tỷ đồng. Do vậy, từ đầu năm đến nay kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh đã đạt kết quả tích cực.

Tổng thu NSNN trên địa bàn tính đến ngày 17/3/2024 là 992 tỷ đồng, đạt 18,4% dự toán TW giao và dự toán HĐND tỉnh giao; tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước. Thu NSNN trên địa bàn tỉnh chưa đạt tiến độ được giao, nguyên nhân chủ yếu là hụt thu từ tiền SDĐ khối tỉnh. Hiện nay, một số khu đất thuộc tỉnh quản lý đã đủ điều kiện đưa ra tổ chức bán đấu giá nhiều lần nhưng không có người tham gia, do đó số thu tiền SDĐ khối tỉnh đạt tỷ lệ thấp (khoảng 4,5% dự toán HĐND tỉnh giao).

Tổng chi NSĐP tính đến ngày 17/3/2024 là 3.342 tỷ đồng, đạt 30,1% DTTW giao dự toán HĐND tỉnh giao; trong đó chi thường xuyên là 1.272 tỷ đồng.

3.2. Hoạt động ngân hàng

Tính đến cuối tháng 3/2024, tổng vốn huy động ước đạt 42.908 tỷ đồng, tăng 2,6% so với cuối năm 2023. Trong đó: Tiền gửi huy động từ các khu vực đạt 42.602 tỷ đồng, chiếm 99,29% tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn, tăng 2,6%; phát hành giấy tờ có giá bằng VND 306 tỷ đồng, giảm 0,3%.

Dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 50.052 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2023. Trong đó: Cho vay bằng VND 48.951 tỷ đồng, chiếm 98,07% tổng dư nợ, tăng 0,2% so với cuối năm 2023; cho vay ngoại tệ quy VND 1.101 tỷ đồng, tăng 13,5%; cho vay ngắn hạn 30.806 tỷ đồng, chiếm 61,55% tổng dư nợ, giảm 1,2% so với cuối năm 2023; cho vay trung, dài hạn 19.246 tỷ đồng, tăng 3,3%.

Đến ngày 29/02/2024, nợ xấu trên toàn địa bàn chiếm tỷ lệ 0,77% trên tổng dư nợ, hầu hết các TCTD đều đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép (<3%). Tính đến cuối tháng 3/2024, nợ xấu chiếm tỷ lệ ước khoảng 0,70% trên tổng dư nợ toàn địa bàn.

III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Lao động, đời sống dân cư và an sinh xã hội

1.1. Tình hình lao động và việc làm

Lực lượng lao động dự ước quý I/2024 là 463.179 người, tăng 1,26% so cùng kỳ năm trước; trong đó: Nam 250.580 người, chiếm 54,1%, nữ 212.599 người, chiếm 45,9% trong tổng số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Lực lượng lao động thuộc khu vực thành thị 142.659 người, chiếm 30,8%; lực lượng lao động khu vực nông thôn 320.520 người, chiếm 69,2% trong tổng số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên.

Ước tính quý I/2024, toàn tỉnh có khoảng 12 nghìn người thiếu việc làm; tỷ lệ người thiếu việc làm là 2,6%. Tỷ lệ thất nghiệp là 2,45%, giảm 0,2 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 3, trung tâm Dịch vụ việc làm đã tư vấn nghề - việc làm 1.295 lượt người; giới thiệu việc làm cho 380 lao động đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế. Trong tháng đã tiếp nhận 348 hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và có quyết định hưởng BHTN cho 269 trường hợp. Quý I, đã tư vấn nghề - việc làm 2.437 lượt người; giới thiệu việc làm và cung ứng 1.000 lao động đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế.

1.2. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công cách mạng

Thực hiện Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Đã giải quyết chế độ 215 hồ sơ các loại; thu hồi số tiền trợ cấp chất độc hóa học hàng tháng hưởng sai (21 hồ sơ).

Các địa phương phối hợp với bưu điện đã thực hiện chi trả trợ cấp tháng 01 và tháng 02/2024 cho gần 8.932 đối tượng hưởng chính sách kịp thời, đầy đủ trước Tết Nguyên đán với số tiền 29,01 tỷ đồng.

Thực hiện chế độ điều dưỡng tập trung (514 người) và điều dưỡng tại gia đình (1.497 người) với số tiền gần 4.670 tỷ đồng đối với người có công, thân nhân liệt sĩ năm 2024 cho các huyện, thị xã, thành phố.

1.3. Công tác bảo trợ xã hội

Chăm lo đời sống cho các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em, người cao tuổi trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 118.015 suất với số tiền hơn 49,41 tỷ đồng (gồm nguồn từ ngân sách và xã hội hóa).

2. Giáo dục

Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm học 2023-2024 ngày 06/01/2024 tại Phú Yên an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Ngày 25/01/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố kết quả kỳ thi, Phú Yên có 34/64 thí sinh tham gia đạt giải gồm: 1 giải nhất, 2 giải nhì, 16 giải ba và 14 giải khuyến khích. Đây là năm Phú Yên có số lượng thí sinh đạt giải nhiều nhất, chất lượng giải cao nhất và tất cả các môn thi đều có thí sinh đạt giải. Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS năm 2024 vào ngày 06/3/2024.

Tổ chức cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh năm học 2023 - 2024; tham gia cuộc thi có 177 học sinh đến từ các trường THCS và THPT trên địa bàn tỉnh tham gia với 94 dự án. Kết quả Ban Tổ chức tặng 124 giấy khen và giấy chứng nhận cho 66 dự án của các em học sinh đạt giải nhất, nhì, ba và khuyến khích tại cuộc thi.

3. Y tế (Lũy kế đến ngày 17/3/2024)

Trong tháng bệnh sốt xuất huyết phát hiện 4 ổ dịch, 111 ca mắc, không ca tử vong, giảm 7 ổ dịch, số ca mắc giảm 33,5%, tử vong tương đương; lũy kế toàn tỉnh có 13 ổ dịch, 420 ca mắc, không ca tử vong, so với cùng kỳ năm trước giảm 03 ổ dịch, số mắc tăng 15,1%, tử vong giảm 02 ca. Bệnh tay chân miệng phát hiện 9 ca mắc, tăng 8 ca mắc; lũy kế toàn tỉnh có 22 ca mắc, không tử vong, tăng 19 ca mắc so cùng kỳ năm trước. Bệnh sốt rét trong quý I/2024 không phát hiện ca mắc, bằng cùng kỳ năm trước.

Tháng 3, đã phát hiện mới 03 trường hợp nhiễm HIV(+), không có trường hợp chuyển AIDS và không có trường hợp tử vong. Luỹ kế toàn tỉnh có 987 ca nhiễm HIV (trong đó 326 bệnh nhân AIDS, 226 bệnh nhân tử vong). 100% bệnh nhân HIV/AIDS ở cộng đồng tham gia BHYT. Tập trung chú trọng công tác giám sát phát hiện HIV, giám sát ca bệnh, tư vấn chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng.

Chương trình tiêm chủng mở rộng, dự kiến đến cuối tháng 3/2024 đạt 10,2% số cháu dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin phòng bệnh; số bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván 2 mũi đạt tỷ lệ 17,8%.

Bệnh viện Da liễu đã khám cho 3.244 lượt và điều trị cho 3.065 lượt bệnh ngoài da; tính từ đầu năm đến nay đã chỉ đạo và khám 8.666 lượt, điều trị cho 8.293 lượt bệnh ngoài da. Tiếp tục duy trì công tác tuyên truyền về bệnh phong trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Hoạt động văn hóa, thể thao


4.1. Hoạt động văn hóa


Tổ chức các chương trình, hoạt động đón tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024: Liên hoan Giai điệu mùa xuân, chương trình nghệ thuật “Mừng Đảng - Mừng Xuân” năm 2024, biểu diễn nghệ thuật truyền thống bài chòi. Phối hợp tổ chức triển lãm “Mỹ thuật và nhiếp ảnh Xuân Giáp Thìn năm 2024”; hội báo Xuân Giáp Thìn 2024 tại Thư viện tỉnh với hơn 250 loại báo, tạp chí Trung ương và địa phương.


Đã tổ chức tuyên truyền 214m2 pano các loại nhân dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm. Tổ chức 44 buổi biểu diễn văn nghệ với chủ đề “Khúc Ca Xuân” và chiếu phim lưu động 338 buổi phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại các xã thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh thu hút hàng ngàn lượt người xem. Sưu tầm bổ sung 47 hiện vật([12]), tổng số hiện vật đang lưu giữ và trưng bày tại Bảo tàng đến nay là 6.348 hiện vật; tổ chức phục vụ hơn 3.889 lượt khách tham quan tại Bảo tàng (trong đó có 39 lượt khách nước ngoài). Thư viện tiếp tục bổ sung sách, báo vào kho tài liệu và tổ chức phục vụ bạn đọc.

Về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và công tác gia đình: Thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2024; tổ chức các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3).

4.2. Thể dục - Thể thao

Thể dục, thể thao quần chúng: Cử cán bộ về cơ sở giúp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao đón tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Tổ chức thành công 02 giải thể thao cấp tỉnh (Giải Vô địch Cờ tướng, Giải Vô địch Bida). Phối hợp tổ chức Giải bóng rổ sinh viên mừng Xuân; giải thể thao học đường thành phố Tuy Hòa năm học 2023-2024. Triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức Giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền phong lần thứ 65 năm 2024 tại Phú Yên.


Thể thao thành tích cao: Đội Điền kinh tham gia giải Bán Marathon quốc tế Việt Nam năm 2024, kết quả giành 01 HC Bạc (VĐV Lê Thị Tuyết); đội cờ vua tỉnh Phú Yên tham gia thi đấu giải Cờ vua các nhóm tuổi Trẻ miền Trung lần thứ XX, kết quả giành 03 HC Đồng; đội Bóng đá U19 tham gia vòng loại giải Bóng đá U19 quốc gia tại tỉnh Bình Phước, kết quả Nhất bảng E; tiếp tục tham dự Vòng chung kết, kết quả xếp 4/4 đội bảng B.


5. Tai nạn giao thông


Theo số liệu thống kê, tai nạn giao thông trong tháng 3/2024 tăng số vụ, số người chết và và giảm số người bị thương so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:


Từ ngày 15/02/2024-14/3/2024, toàn tỉnh đã xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, tăng 12 vụ; làm chết 20 người, tăng 14 người; bị thương 11 người, giảm 4 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 336,2 triệu đồng. Trong tháng chỉ xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, không xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.


Lũy kế từ 15/12/2023-14/3/2024, toàn tỉnh đã xảy ra 76 vụ tai nạn giao thông, giảm 4 vụ; làm chết 42 người, giảm 6 người; bị thương 53 người, giảm 04 người so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 1.186,1 triệu đồng. Trong đó: Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 73 vụ, giảm 4 vụ; làm chết 38 người, giảm 7 người; bị thương 53 người, giảm 4 người bị thương so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại tài sản 1.170,1 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường sắt xảy ra 3 vụ, làm chết 4 người, so với cùng kỳ năm trước bằng số vụ, tăng 1 người chết; thiệt hại tài sản 16 triệu đồng.



6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường


Từ ngày 15/02/2024-14/3/2024 toàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế đến 14/03/2024 toàn tỉnh xảy ra 2 vụ cháy, thiệt hại khoảng 13,95 ha mía.


Từ 16/02/2024 đến 15/3/2024 lực lượng chức năng đã phát hiện 11 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 8 vụ, phạt tiền 3.429,1 triệu đồng. So với tháng trước, tăng 4 vụ vi phạm đã phát hiện (tăng 57,14%), tăng 01 vụ vi phạm đã xử lý (tăng 14,29%), tăng 3.230 triệu đồng số tiền xử phạt. So với cùng kỳ, giảm 4 vụ vi phạm đã phát hiện (giảm 26,67%), tăng 5 vụ vi phạm đã xử lý (tăng 166,67%), tăng 3.409,1 triệu đồng số tiền xử phạt;


Lũy kế đến 15/3/2024, toàn tỉnh phát hiện 43 vụ vi phạm môi trường, lập biên bản xử lý vi phạm 18 vụ, phạt tiền 3.638,4 triệu đồng. Lũy kế so cùng kỳ tăng 12 vụ vi phạm đã phát hiện (tăng 38,71%), bằng số vụ vi phạm đã xử lý, tăng số tiền xử phạt 3.598,4 triệu đồng.


Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 tỉnh Phú Yên cơ bản ổn định và phát triển như: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,6%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12%; doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 10%; nhiều sản phẩm trồng trọt thu hoạch sản lượng tăng so cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt hơi gia súc xuất chuồng tăng 2,8%; gia cầm xuất chuồng tăng 4,8%; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng 45,4%; sản lượng thủy sản tăng 4,5%. Các hoạt động dịch vụ như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ vui chơi giải trí diễn ra nhộn nhịp do nhu cầu sử dụng của người dân trong tỉnh và khách du lịch ngoài tỉnh đến Phú Yên tăng… Các chế độ, chính sách cho các đối tượng theo quy định thực hiện kịp thời, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, cải cách hành chính được quan tâm thực hiện. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được chú trọng.


Bên cạnh đó, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành giảm 3%; số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 13,1% so cùng kỳ năm trước. Số ca mắc sốt xuất huyết tăng 55 ca (tăng 15,1%); số ca mắc bệnh tay chân miệng tăng 19 ca (gấp 7,3 lần). Tình hình trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; số vụ vi phạm môi trường đã phát hiện tăng 12 vụ (tăng 38,71%)./.



CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ YÊN




[1]

Quý I/2023 tăng 6,93% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nông, lâm thủy sản tăng 3,26%; công nghiệp và xây dựng tăng 11,91% (công nghiệp tăng 10,84%); dịch vụ tăng 6,07%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,64%.

               

[2]

Tốc độ tăng GRDP quý I/2024 so với cùng kỳ năm trước của một số tỉnh như: Thanh Hóa tăng 13,15%; Khánh Hòa tăng 12,4%; Ninh Thuận tăng 8,26%; Hà Tĩnh tăng 7,82%; Bình Thuận tăng 6,43%; Nghệ An tăng 6,38%; Bình Định tăng 6,3%; Phú Yên tăng 6,18%; Quảng Bình tăng 5,68%; Quảng Trị tăng 4,84%; Thừa Thiên - Huế tăng 4,28%; Quảng Ngãi tăng 3,15%; Đà Nẵng giảm 0,83% và Quảng Nam giảm 3,06%.

[3]

Công nghiệp khai khoáng tăng 6,79%; chế biến, chế tạo tăng 8,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,74%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,37% so với cùng kỳ năm trước.

[4]

Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng so với cùng kỳ năm trước như sau: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 22,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,7%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 15,7%; sản xuất trang phục tăng 13%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,6

%; cung cấp nước; quản lý và xử lý rác thải tăng 7,6%; sản xuất, phân phối điện, hơi nước tăng 6,5%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 6,5%; khai khoáng khác tăng 6,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó ngành sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu giảm 34,2%; sản xuất đồ uống giảm 14,5% so với cùng kỳ năm trước.

[5]

Trong đó: Ngành nông lâm và thủy sản 02 DN; ngành công nghiệp và xây dựng có 24 DN; ngành thương mại và dịch vụ có 47 DN

[6]

T

rong đó có 02 nhóm ngành hàng tăng là: Phân bón, thuốc trừ sâu tăng 13,8% do nhu cầu bà con nông dân tăng; lương thực, thực phẩm tăng 33,6% là do đang vào mùa thu hoạch cây xoắn mì, nhu cầu tiêu dùng các loại thủy hải sản và gạo ở trong nước và xuất khẩu tăng.


[7]

Một số nhóm ngành hàng tăng khá so tháng 3/2023 như:

Lương thực, thực phẩm tăng 10,7%; Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 14,6%; Xăng, dầu các loại tăng 13,0%; Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 12,1

%. Riêng có 01 nhóm ngành hàng giảm, gồm nhóm ngành Ô tô con (loại dưới 9 chỗ ngồi trở xuống) giảm 51,6%.


[8]

Một số nhóm ngành hàng tăng khá so quý I/2023 như:

Lương thực, thực phẩm tăng 14,8%; Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 7,6%; Xăng, dầu các loại tăng 9,3% ; Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 9,3%. Riêng có 02 nhóm ngành hàng giảm, gồm nhóm ngành Ô tô con (loại dưới 9 chỗ ngồi trở xuống) giảm 41,6%; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 7,2%, nguyên nhân là do sức mua thấp.


[9]

Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản 54,1 tỷ đồng, tăng 5,8%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ 92,2 tỷ đồng, tăng 8,8%; dịch vụ giáo dục và đào tạo dự ước 37,2 tỷ đồng, tăng 8,5%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 54,2 tỷ đồng, tăng 40,8%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí 261,5 tỷ đồng, tăng 63,9%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình 68,2 tỷ đồng, tăng 24%; dịch vụ khác 163,9 tỷ đồng, tăng 13,3%.

[10]

Chủ yếu mặt hàng: Khám chữa bệnh nội trú tăng 9,23% nguyên nhân do tỉnh đã triển công văn Số: 2906/SYT-KHTC ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Sở Y tế Phú Yên về việc triển khai thực hiện Thông tư số 22/2024/TT-BYT của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.


[11]

Trong đó: Vốn trung ương quản lý 1.451,8 tỷ đồng, tăng 35,9%, riêng khối lượng thực hiện của Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn qua địa phận tỉnh Phú Yên trong quý I/2024 ước khoảng 1.417,6 tỷ đồng; vốn địa phương quản lý 815,5 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ năm trước

[12]

gồm 36 hiện vật chủ đề “Lịch sử Phú Yên xưa”, 11 hiện vật chủ đề cuộc sống đương đại.

File đính kèm